Nếu công chức rơi vào các trường hợp dưới đây sẽ không được hưởng chế độ thôi việc.
Theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì không giải quyết thôi việc đối với các trường hợp sau:
Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.
Liên quan đến việc công chức được hưởng chế độ thôi việc, theo Điều 59 Luật Cán bộ, công chức sửa đổi 2019, công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Do sắp xếp tổ chức; Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; Công chức 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc.
Đối vưới trường hợp hôi việc theo nguyện vọng, công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP. Bên cạnh đó, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này.
Các lý do không giải quyết thôi việc: Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển; Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị; Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.
Đối với trường hợp thôi việc do 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008. Ngoài ra, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định, Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên như sau:
Nếu thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc thì cách tính trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định như sau: Mỗi năm làm việc được tính bằng ½ tháng lương hiện hưởng gồm mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có); mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng.
Đặc biệt: Nếu công chức tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc. Đồng thời, người này còn phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có).
Lifehub tổng hợp
Nguồn bài viết